Ô mai
Tên khác:
Vị thuốc ô mai còn gọi Mai thực (Bản Kinh), Huân mai (Bản Thảo Cương
Mục), Sào yên cửu trợ (Hòa Hán Dược Khảo), Hắc mai, Khô mai nhục (Hiện Đại Thực
Dụng Trung Dược), Mơ (Dược Liệu Việt Nam).
Tác dụng: Ô mai
+ Kiện Vị, cố trường, nhu Can (Trung Quốc Dược
Học Đại Từ Điển).
+ Thu liễm, sinh tân, an hồi, khu trùng (Trung
Dược Đại Từ Điển).
+ Sáp trường, liễm Phế, sát trùng, sinh tân
dịch (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị: Ô mai
+ Trị ho lâu ngày, hư nhiệt, phiền khát, sốt
rét lâu ngày, tiêu chảy lâu ngày, kiết lỵ lâu ngày, tiêu ra máu, tiểu ra máu,
băng huyết, bụng đau do giun, nôn mửa, giun móc, da viêm (ngưu bì tiễn), hoại tử
(Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Trị tiêu chảy lâu ngày, lỵ ra máu, hồi quyết
(chân tay lạnh do giun gây nên), miệng khô.
Kiêng kỵ:
+ Ăn nhiều Ô mai răng sẽ bị tổn thương (Thực
Liệu Bản Thảo).
+ Sôét rét mới phát, kiết lỵ mới bị: không dùng
(Đắc Phối Bản Thảo).
+ Có thực tà: không dùng (Trung Dược Đại Từ
Điển).
Liều dùng: 6 – 12g.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị tiêu khát, tiểu đường: Ô mai, Thiên hoa
phấn, Cát căn, Hoàng kỳ, Mạch môn đều 10g, Cam thảo 3g. Sắc uống. Hoặc chế thành
hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g (Ngọc Tuyền Hoàn - Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Trị tiêu khát, phiền muộn: Ô mai nhục 80g,
sao sơ. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc với 2 chén nước, còn 1 chén, lọc bỏ bã,
cho thêm 200 hạt Đạm Đậu xị vào sắc tiếp còn ½ hén, uống nóng (Giản Yếu Tế Chúng
phương).
+ Trị kiết lỵ, khát: Ô mai, sắc nước uống thay
nước trà hàng ngày (Phù Thọ Tinh Phương).
+ Trị sản hậu bị chứng lỵ, khát: Ô mai 20 trái,
Mạch môn 12 phần. Mỗi lần dùng 1 chén nước, sắc còn 7 phân, uống dần (Tất Hiệu
Phương).
+ Trị xích lỵ, bụng đau: Ô mai nhục, Hoàng liên
(sao) đều 160g. tán bột, trộn mật làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Ngày uống
3 lần, mỗi lần 10 viên với nước cơm (Thánh Huệ phương).
+ Trị kiết lỵ ra mủ, máu: Ô mai 40g, bỏ hột,
đốt sơ, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm là khỏi ngay (Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị hưu tức lỵ rất thần hiệu: Ô mai, Tế trà (trà
vụn nhỏ), Can khương. Ba vị bằng nhau, tán bột, làm thành viên, uống (Trung Quốc
Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị ho lâu ngày, cơ thể mệt mỏi: Ô mai, lượng
vừa đủ nấu thành cao. Mỗi tối, trước lúc đi ngủ, uống với mật ong (Ô Mai Cao -
Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ho lâu ngày do Phế hư: Ô mai 12g, Anh túc
xác 6g, Bán hạ, Hạnh nhân đều 12g, Tô diệp 8g, A giao, Sinh khương đều 12g, Cam
thảo 4g. Sắc uống (Nhất Phục Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị lỵ lâu ngày, tiêu chảy lâu ngày: Ô mai,
Nhục đậu khấu, Kha lê lặc đều 12g, Anh túc xác 6g, Thương truật, Đảng sâm, Phục
linh đều 12g, Mộc hương 6g, Cam thảo 4g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g.
hoặc sắc uống (Cố Trường Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị bụng đau do giun: Ô mai 12g, Xuyên tiêu
4g, Đại hoàng, Mang tiêu, Tân lang đều 12g, Mộc hương 6g, Chỉ thực, Khổ luyện
căn bì đều 12g, Can khương 6g, Tế tân 4g. sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
+ Trị giun chui ống mật: Ô mai, Tân lang, Khổ
luyện căn bì, Sử quân tử đều 12g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
+ Trị trĩ nội: Lục Đức Viêm dùng Ô mai chế
thành thuốc chích (0,4g thuốc sống/ml, mỗi lần dùng 5 – 20ml, tối đa không quá
30ml). Cho bệnh nhân nằm nghiêng, gây tê vô trùng, cho búi trĩ ra ngoài hậu môn,
chích vào trung tâm búi trĩ, vào tầng dưới niêm mạc cho đến khi búi trĩ thay mầu.
Đã trị 110 ca các loại nội trĩ, trĩ hỗn hợp, kết quả tốt (Giang Tô Trung Y Tạp
Chí 1980, 5: 29).
+ Trị gan viêm do virus: Ô mai 40-50g (trẻ nhỏ
giảm liều), sắc với 500ml nước còn 250ml, chia làm 2 lần uống, ngày 1 thang.
Đồng thời có uống thêm Vitamin C và B. đã trị 74 ca, 66 ca kết quả tốt, có kết
quả 7 ca, không kết quả 1 ca. Thuốc có tác dụng hạ men Transaminasa, hết vàng da,
các triệu chứng lâm sàng giảm bớt (Từ Tuyền – Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1986,
11: 694).
+ Trị trẻ nhỏ tiêu chảy: Mã Nghiệp Canh dùng:
. Trẻ dưới 1 tuổi: Ô mai 1g, Bicarbonat Natri
0,25g x 3 lần /ngày.
. Trẻ trên 1 tuổi: Ô mai 1,5g, Bicarbonat Natri
0,25g x 3 lần /ngày.
3 ngày là 1 liệu trình. Đã trị 67 ca, khỏi 65
ca, tốt 1, không kết quả 1. Tỉ lệ đạt 98,5% (Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1988,
6: 566).
Tìm hiểu thêm
Tên khoa học:
Armeniaca vulgaris Lamk- Họ Hoa Hồng (Rosaceae).
Mô Tả:
Cây cao 3-4m. Lá đơn, hình bầu dục, mọc so le,
lá có cuống, ngọn lá nhọn, mép có khía răng nhọn. Hoa trắng 5 cánh. Quả hạch màu
vàng xanh có lông tơ.
Mơ được trồng và mọc hoang ở nhiều nơi trong
nước ta, nhiều nhất ở chùa Hương (Hà Sơn Bình).
Thu hái:
Vào tháng 3-4 khi quả chín, vỏ vàng là hái
được.
Bộ phận dùng:
Quả (trái) đã chế biến (Fructus Mume). Quả lớn,
vỏ ngoài mầu den, cùi dầy, hạt nhỏ, mềm ẩm, vị rất chua là loại tốt.
Mô tả dược liệu:
Ô mai có dạng hình cầu, không theo 1 quy tắc
nào, hoặc hình tròn dẹt, to nhỏ khôngeều nhau, đường kinh 2-2,6cm. Vỏ ngoài mầu
đen hoặc đen nâu, nhăn, một đầu có rốn tròn lõm xuống. Cùi mềm có thể bóc được,
hạt cứng, hình bầu dục, mầu vàng nâu, trong có 1 hạt nhân mầu vàng nhạt, không
mùi, nghiền với nước có mùi thơm đặc biệt. Cùi quả hơi có mùi chua đặc biệt, vị
rất chua.
Bào chế: Ô mai
+ Hái qủa về, phơi trong râm cho héo. Nhúng vào
nước đang sôi cho đến khi quả hơi nứt. Vớt ra, trải mỏng, phơi hoặc sấy nhẹ cho
đến khi khô, vỏ nhăn lại thì đem đồ rồi lại phơi. Cứ làm vậy cho đến khi Ô mai
tím đen thì thôi (Dược Liệu Việt Nam).
+ Bỏ hột, dùng khói lửa hun thành mầu đen (Đông
Dược Học Thiết Yếu).
Bảo quản: Ô mai
+ Để nơi khô kín, nên hút ẩm.
Thành phần hóa học:
Trong ô mai có Citric acid, Malic acid,
Succinic acid, Sitosterol (Trung Dược Học).
Tác dụng dược lý:
+ Trên thực nghiệm súc vật chứng minh rằng Ô
mai có tác dụng làm táng miễn dịch của cơ thể (Trung Dược Học).
+ Ô mai có tác dụng ức chế ruột cô lập của thỏ.
Bài Ô Mai Hoàn (Kim Quỹ Yếu Lược) có tác dụng làm thư gĩan cơ Oddi và tăng tiết
mật (Trung Dược Học).
+ Nước sắc Ô mai có tác dụng ức chế nhiều loại
vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn gây viêm phổi, trực khuẩn
bạch hầu, trực khuẩn Salmonella typhi, Shigella sonnei, nhiều loại trực khuẩn
khác và 1 số nấm gây bệnh (Chinese Herbal Medicin).
+ Tác dụng chống dị ứng: Trên súc vâït thí
nghiệm, nước sắc Ô mai có tác dụng giảm tỉ lệ tử vong của chuột lang gây choáng
bằng chất Albumin (Chinese Herbal Medicin).
+ Tác dụng chống ung thư: In vitro, Ô mai có
tác dụng ức chế trên 90% ung thư cổ tử cung loại JTC26 (Chinese Herbal Medicin).
Tính vị: Ô mai
+ Vị chua, tính bình (Bản Kinh).
+ Tính hoãn, không độc (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Vị chua, tính ôn (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vị chua, chát, tính ôn (Đông Dược Học Thiết
Yếu).
Quy kinh:
+ Vào kinh Tỳ, Phế, phần huyết (Thang Dịch bản
Thảo).
+ Vào kinh Can (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Vào kinh Phế, Vị, Đại trường (Dược Phẩm Hóa
Nghĩa).
+ Vào kinh Phế, thận ((Lôi Công Bào Chế Dược
Tính Giải).
+ Vào kinh Can, Tỳ, Phế, Đại trường (Đông Dược
Học Thiết Yếu).
Tham khảo:
+ Ô mai là âm dược, kỵ hành sống (Dược Phẩm
Vậng Yếu).
+ Ô mai hoa nở vào mùa Đông, đến mùa hè thì
thành qủa, hoàn toàn được khí của hành Mộc, vì vậy vị của nó rất chua. Sách Nội
Kinh ghi: Mộc khúc trực tắc toan là như vậy. Đởm là Giáp Mộc, Can là Ất Mộc,
dưới lưỡi có 4 khiếu, 2 cái thông với dịch trấp của Đởm, vì vậy, ăn chua thì
sinh ra tân dịch (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Ô mai rất chua. Chua chủ về thu liễm, công
dụng cho vào thuốc là ở vị chua. Da thịt gặp vị chua thì thu sáp, do đó, ho lâu
ngày, hạ huyết, sát vào chân răng, tiêu được thịt dư đều có thể dùng Ô mai.
Trùng tích gặp chua thì nằm im, cho nên đối với chứng hồi quyết, sốt rét và lỵ
lâu ngày, lúc khỏi lúc tái phát đều có công hiệu. Nếu dùng chung với Hoàng liên,
Can khương, lấy sự phối hợp cay, đắng, chua thì sức sát trùng càng mạnh (Đông
Dược Học Thiết Yếu).
|